Các chỉ định của nghiệm pháp gắng sức
- Khi chẩn đoán nghi ngờ bệnh nhân mắc bệnh tắc nghẽn động mạch vành dựa trên tuổi, giới tính, và lâm sàng, bao gồm cả những bệnh nhân có block nhánh phải, và đoạn ST chênh xuống thấp hơn 1mm lúc nghỉ.
- Dùng để phân tầng nguy cơ, đánh giá phân độ chức năng, và tiên lượng ở bệnh nhân nghi ngờ hoặc biết bệnh động mạch vành dựa trên tuổi, giới tính, và lâm sàng.
- Dùng để đánh giá những bệnh nhân đã biết bệnh động mạch vành mà có sự thay đổi đáng kể tình trạng lâm sàng.
- Đánh giá bệnh nhân đau thắt ngực do co thắt mạch vành.
- Đánh giá những bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định có nguy cơ thấp hay trung bình, sau khi những bệnh nhân này đã ổn định, không còn triệu chứng thiếu máu cơ tim cục bộ, hoặc suy tim.
- Sau nhồi máu cơ tim để đánh giá tiên lượng, chỉ định hoạt động thể lực, hay đánh giá hiệu quả điều trị nội khoa hiện tại trước khi xuất viện bằng TNGS dưới mức tối đa 4-6 ngày sau nhồi máu cơ tim hoặc sau khi xuất viện bằng TNGS giới hạn bởi triệu chứng, tối thiểu 14-21 ngày sau nhồi máu cơ tim.
- Nhằm phát hiện thiếu máu cục bộ cơ tim ở bệnh nhân được xem xét tái thông mạch vành.
- Sau khi xuất viện để xác định mức độ hoạt động thể lực và tư vấn sau khi tái tưới máu mạch vành như là một phần của chương trình phục hồi chức năng tim.
- Những bệnh nhân hở van mạch chủ mạn tính, TNGS giúp đánh giá chức năng và triệu chứngcơ năng ở những người có cơ năng gợi ý.
- Khi đánh giá những những cài đặt thích hợp cho các thông số của máy tạo nhịp, ở những bệnh nhân mang máy tạo nhịp mang chức năng đáp ứng tăng nhịp khi gắng sức.
- Đánh giá và phát hiện những bệnh nhân được biết hoặc bị nghi ngờ rối loạn nhịp liên quan đến gắng sức.
Chống chỉ định nghiệm pháp gắng sức
Chống chỉ định tuyệt đối
- Nhồi máu cơ tim thấp trong 2 ngày
- Đau thắt ngực không ổn định
- Rối loạn nhịp tim chưa kiểm soát được gây triệu chứng hoặc gây rối loạn huyết động
- Hẹp van động mạch chủ nặng và có triệu chứng
- Bóc tách động mạch chủ cấp
- Suy tim có triệu chứng chưa kiểm soát được
- Thuyên tắc hoặc nhồi máu phổi cấp
- Viêm cơ tim hoặc viêm màng ngoài tim cấp
Chống chỉ định tương đối
- Hẹp thân chung mạch vành
- Hẹp van động mạch chủ trung bình
- Rối loạn điện giải
- Huyết áp chưa kiểm soát được
- Rối loạn nhịp tim
- Bệnh cơ tim phì đại và những dạng khác của tắc nghẽn đường ra thất trái
- Suy yếu tinh thần và thể chất dẫn đến không thể gắng sức một cách đầy đủ
- Block nhĩ thất cao độ.